Phụ âm là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Phụ âm là âm thanh được tạo ra khi luồng khí từ phổi bị cản trở tại một điểm trong ống phát âm như môi, răng, lưỡi hoặc thanh quản, khác với nguyên âm. Mỗi phụ âm có thể được phân loại theo vị trí phát âm, cách phát âm và tính hữu thanh, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc âm tiết của ngôn ngữ.

Định nghĩa phụ âm trong ngôn ngữ học

Trong ngôn ngữ học âm vị, phụ âm là loại âm thanh được tạo ra khi luồng khí từ phổi bị cản trở một phần hoặc toàn phần tại một điểm nào đó trong ống phát âm. Sự cản trở này có thể xảy ra ở môi, răng, lưỡi, vòm miệng hoặc thanh quản, tùy thuộc vào loại phụ âm.

Khác với nguyên âm, nơi không có sự cản trở luồng khí và được đặc trưng bởi âm thanh có formant rõ, phụ âm không hình thành formant bền vững mà thường bao gồm xung âm, ma sát hoặc bùng nổ năng lượng. Chính sự đa dạng về cách tạo âm này khiến phụ âm chiếm số lượng phong phú trong kho âm vị của hầu hết ngôn ngữ tự nhiên.

Trong tiếng Việt, phụ âm xuất hiện chủ yếu ở đầu và cuối âm tiết, đóng vai trò xác định hình dạng và âm điệu của từ. Ví dụ, âm /b/, /t/, /k/ đều là phụ âm và không thể tạo thành âm tiết độc lập nếu không có nguyên âm đi kèm.

Xem định nghĩa chuyên sâu tại: Britannica – Consonant

Phân biệt phụ âm và nguyên âm

Nguyên âm và phụ âm là hai nhóm âm thanh chính trong ngôn ngữ học, được phân biệt dựa trên tiêu chí sinh lý và âm học. Nguyên âm được tạo ra khi luồng khí từ phổi đi qua ống phát âm mà không gặp trở ngại đáng kể, còn phụ âm là kết quả của sự đóng hoặc thu hẹp đường khí tại một điểm cụ thể.

Trên khía cạnh chức năng, nguyên âm thường đóng vai trò là hạt nhân âm tiết (syllabic nucleus), trong khi phụ âm đóng vai trò mở đầu hoặc kết thúc âm tiết. Cấu trúc điển hình trong nhiều ngôn ngữ là CVC (consonant – vowel – consonant), như trong từ "cat" hoặc "dog".

So sánh sóng âm giữa nguyên âm và phụ âm:

Đặc điểm Nguyên âm Phụ âm
Luồng khí Không bị cản trở Bị cản trở một phần hoặc hoàn toàn
Formant Rõ ràng và ổn định Không ổn định, không có formant cố định
Vị trí trong âm tiết Thường là hạt nhân Thường ở đầu hoặc cuối

Phân loại phụ âm theo vị trí và cách phát âm

Có ba tiêu chí chính để phân loại phụ âm trong ngôn ngữ học: vị trí phát âm (place of articulation), cách phát âm (manner of articulation), và đặc tính thanh (voicing).

Vị trí phát âm mô tả nơi xảy ra sự cản trở luồng khí:

  • Môi – môi (bilabial): /p/, /b/, /m/
  • Môi – răng (labiodental): /f/, /v/
  • Răng – lưỡi (dental): /θ/, /ð/
  • Trước ngạc (alveolar): /t/, /d/, /s/, /z/, /n/
  • Ngạc cứng – lưỡi (palatal): /ʃ/, /ʒ/, /j/
  • Ngạc mềm (velar): /k/, /g/, /ŋ/

Cách phát âm đề cập đến kiểu cản trở:

  • Âm tắc (plosive): /p/, /t/, /k/, /b/, /d/, /g/
  • Âm xát (fricative): /f/, /v/, /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/
  • Âm mũi (nasal): /m/, /n/, /ŋ/
  • Âm bên (lateral): /l/
  • Âm rung (trill): /r/

Cuối cùng, đặc tính thanh mô tả xem dây thanh có rung không khi phát âm:

  • Hữu thanh (voiced): /b/, /d/, /g/, /z/, /v/
  • Vô thanh (voiceless): /p/, /t/, /k/, /s/, /f/

Ký hiệu phụ âm trong bảng phiên âm quốc tế (IPA)

Bảng phiên âm quốc tế IPA (International Phonetic Alphabet) là hệ thống ký hiệu tiêu chuẩn dùng để ghi lại âm thanh lời nói của mọi ngôn ngữ. Mỗi ký hiệu IPA tương ứng một âm vị duy nhất, bất kể cách viết trong chính tả.

Trong IPA, phụ âm được tổ chức trong bảng hai chiều theo hàng (cách phát âm) và cột (vị trí phát âm). Dưới đây là một số ký hiệu phổ biến:

Ký hiệu IPA Loại phụ âm Ví dụ
[p] Tắc vô thanh, môi – môi “pen”
[b] Tắc hữu thanh, môi – môi “bat”
[s] Xát vô thanh, răng – lưỡi “see”
[z] Xát hữu thanh, răng – lưỡi “zoo”
[m] Mũi, môi – môi “man”
[ʃ] Xát vô thanh, ngạc cứng “ship”

Xem toàn bộ bảng IPA tại: IPA Complete Chart

Đặc điểm vật lý của phụ âm

Phụ âm, khi được phân tích bằng công cụ âm học như phổ âm thanh (spectrogram), thường không có cấu trúc formant rõ ràng như nguyên âm. Thay vào đó, chúng thể hiện các đặc tính như nhiễu tần số (frication), bùng nổ sóng (burst), hoặc khoảng im lặng (closure) tùy loại phụ âm.

Ví dụ, phụ âm tắc như [p], [t], [k] thể hiện dưới dạng khoảng tắt sóng ngắn (silence), sau đó là xung âm bùng phát. Phụ âm xát như [s], [f] tạo dải phổ nhiễu cao liên tục. Phụ âm hữu thanh cho thấy sóng rung đều đặn nhờ hoạt động của dây thanh âm.

Bảng đặc trưng phổ âm:

Loại phụ âm Đặc điểm phổ âm Ví dụ IPA
Tắc Tắt sóng → burst [t], [k]
Xát Phổ nhiễu liên tục [s], [ʃ]
Mũi Sóng đều + giảm năng lượng [m], [n]
Rung Chuỗi dao động rời rạc [r]

Vai trò của phụ âm trong cấu trúc âm tiết

Trong đa số ngôn ngữ, phụ âm đóng vai trò tạo khung cho âm tiết bằng cách xuất hiện ở đầu (onset) hoặc cuối (coda). Nguyên âm nằm ở trung tâm làm hạt nhân (nucleus). Phụ âm góp phần quyết định nhịp điệu, trọng âm và ngữ điệu của lời nói.

Ví dụ, trong từ tiếng Anh "strengths" /strɛŋkθs/, có tới bốn phụ âm đứng đầu âm tiết /str/ và ba phụ âm kết thúc âm tiết /ŋkθs/. Khả năng tổ hợp phụ âm này là dấu hiệu ngữ âm học quan trọng phân biệt các ngôn ngữ.

Một số ngôn ngữ, như tiếng Nhật hoặc Hawaii, hạn chế số lượng phụ âm trong âm tiết, thường theo dạng CV (consonant–vowel), ví dụ “kono” (この). Trong khi đó, các ngôn ngữ Slav có thể tạo cụm phụ âm đầu dài như /vstr/ (trong từ vstrechat’ – “gặp”).

Biến đổi và đồng hóa phụ âm trong ngôn ngữ

Phụ âm thường trải qua hiện tượng biến đổi ngữ âm (phonological processes) để phù hợp với môi trường phát âm. Một trong các quá trình phổ biến nhất là đồng hóa (assimilation), khi một âm bị ảnh hưởng bởi âm lân cận về đặc tính phát âm.

Ví dụ tiếng Anh:

  • Input → [ˈɪnpʊt] → [ˈɪmpʊt] (âm /n/ đồng hóa thành /m/ vì ảnh hưởng của /p/ sau)
  • Good boy → [ɡʊd bɔɪ] → [ɡʊb bɔɪ] (âm /d/ biến thành /b/ trước âm môi /b/)

Các kiểu biến đổi phổ biến gồm:

  • Đồng hóa: âm thay đổi để giống âm lân cận
  • Hòa âm: âm được ảnh hưởng về vị trí lưỡi hoặc môi
  • Lược âm (elision): âm bị bỏ để nói nhanh hơn (ví dụ: “friendship” → [frɛnʃɪp])
  • Chèn âm (epenthesis): thêm âm để dễ phát âm (“athlete” → [æθəˌlit])

Phụ âm trong các ngôn ngữ khác nhau

Mỗi ngôn ngữ có số lượng, kiểu loại và tổ chức phụ âm riêng biệt. Các ngôn ngữ như tiếng Ubykh (đã tuyệt chủng) từng có hơn 80 phụ âm khác nhau, trong khi tiếng Rotokas (Papua New Guinea) chỉ có khoảng 6 phụ âm. Điều này cho thấy sự đa dạng ngữ âm học là vô cùng lớn.

Tiếng Việt có khoảng 17 phụ âm đầu và 8 phụ âm cuối (tùy phương ngữ), nhưng không cho phép cụm phụ âm đầu. Tiếng Anh có 24 phụ âm chính, trong đó cho phép các tổ hợp như /str/, /spl/, /skr/ ở đầu âm tiết.

Bảng so sánh số phụ âm:

Ngôn ngữ Số lượng phụ âm Đặc điểm nổi bật
Ubykh ~80 Phụ âm vùng họng phong phú
Tiếng Anh 24 Cụm phụ âm đa dạng
Tiếng Việt ~25 Âm cuối hạn chế, không có cụm đầu
Rotokas 6–7 Phụ âm đơn giản nhất được biết

Ứng dụng nghiên cứu phụ âm trong công nghệ

Phân tích phụ âm là lĩnh vực then chốt trong công nghệ xử lý tiếng nói và ngôn ngữ tự nhiên. Trong hệ thống nhận dạng giọng nói (ASR), việc phát hiện đúng phụ âm giúp tăng độ chính xác nhận dạng từ ngữ trong tiếng ồn hoặc giọng nói nhanh.

Trong tổng hợp giọng nói nhân tạo (TTS), việc tái tạo các đặc điểm phụ âm như tiếng vỡ, ma sát, hoặc rung là chìa khóa tạo nên giọng nói tự nhiên. Mô hình học sâu như Transformer và WaveNet đã có tiến bộ lớn trong mô phỏng phụ âm chi tiết.

Các ứng dụng tiêu biểu:

  • Trợ lý ảo (Google Assistant, Alexa) – cần nhận dạng phụ âm chính xác trong cụm từ
  • Ứng dụng chỉnh sửa phát âm – phát hiện lỗi phụ âm của người học
  • Phục hồi giọng nói cho người mất tiếng – tổng hợp âm thanh dựa trên chuyển động miệng

Xem thêm nghiên cứu từ Journal of the IPA – Cambridge

Tài liệu tham khảo

  1. Encyclopædia Britannica – Consonant
  2. IPA Chart – IPA Symbols
  3. Cambridge – Journal of the IPA
  4. Linguistic Society of America – IPA Consonant Chart
  5. Glottopedia – Consonant

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phụ âm:

Nhiệt hoá học hàm mật độ. III. Vai trò của trao đổi chính xác Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 98 Số 7 - Trang 5648-5652 - 1993
Mặc dù lý thuyết hàm mật độ Kohn–Sham với các hiệu chỉnh gradient cho trao đổi-tương quan có độ chính xác nhiệt hoá học đáng kể [xem ví dụ, A. D. Becke, J. Chem. Phys. 96, 2155 (1992)], chúng tôi cho rằng việc cải thiện thêm nữa là khó có thể xảy ra trừ khi thông tin trao đổi chính xác được xem xét. Các lý lẽ hỗ trợ quan điểm này được trình bày và một hàm trọng số trao đổi-tương quan bán thực nghi... hiện toàn bộ
#Kohn-Sham #hàm mật độ #trao đổi-tương quan #mật độ quay-lực địa phương #gradient #trao đổi chính xác #năng lượng phân ly #thế ion hóa #ái lực proton #năng lượng nguyên tử
Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xuất này với quy trình trực tiếp hơ... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Phương pháp băng đàn hồi nút trèo cho việc tìm kiếm các điểm yên ngựa và đường dẫn năng lượng tối thiểu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9901-9904 - 2000
Một chỉnh sửa của phương pháp băng đàn hồi nút được trình bày để tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Một trong những hình ảnh được làm leo lên dọc theo băng đàn hồi để hội tụ một cách nghiêm ngặt vào điểm yên ngựa cao nhất. Ngoài ra, các hằng số đàn hồi biến thiên được sử dụng để tăng mật độ các hình ảnh gần đỉnh của rào cản năng lượng nhằm ước lượng tốt hơn đường tọa độ phản ứng gần điểm yên... hiện toàn bộ
#điểm yên ngựa #đường dẫn năng lượng tối thiểu #băng đàn hồi nút #phương pháp số #lý thuyết phi hàm mật độ #hấp phụ phân hủy #CH4 #Ir (111) #H2 #Si (100)
Các phương pháp quỹ đạo phân tử tự nhất quán. XX. Một tập hợp cơ sở cho hàm sóng tương quan Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 72 Số 1 - Trang 650-654 - 1980
Một tập hợp cơ sở Gaussian loại thu gọn (6-311G**) đã được phát triển bằng cách tối ưu hóa các số mũ và hệ số ở cấp độ bậc hai của lý thuyết Mo/ller–Plesset (MP) cho trạng thái cơ bản của các nguyên tố hàng đầu tiên. Tập hợp này có sự tách ba trong các vỏ valence s và p cùng với một bộ các hàm phân cực chưa thu gọn đơn lẻ trên mỗi nguyên tố. Tập cơ sở được kiểm tra bằng cách tính toán cấu trúc và ... hiện toàn bộ
#cơ sở Gaussian thu gọn #tối ưu hóa số mũ #hệ số #phương pháp Mo/ller–Plesset #trạng thái cơ bản #nguyên tố hàng đầu tiên #hàm phân cực #lý thuyết MP #cấu trúc #năng lượng #phân tử đơn giản #thực nghiệm
Phân tích phương sai phân tử suy ra từ khoảng cách giữa các haplotype DNA: ứng dụng dữ liệu hạn chế của DNA ty thể người. Dịch bởi AI
Genetics - Tập 131 Số 2 - Trang 479-491 - 1992
Toát yếu Chúng tôi trình bày một khung nghiên cứu về sự biến đổi phân tử trong một loài. Dữ liệu về sự khác biệt giữa các haplotype DNA đã được tích hợp vào một định dạng phân tích phương sai, xuất phát từ ma trận khoảng cách bình phương giữa tất cả các cặp haplotype. Phân tích phương sai phân tử (AMOVA) này cung cấp các ước tính về thành phần phương sai và các đồng vị thống kê F, được gọi là phi-... hiện toàn bộ
#phân tích phương sai phân tử #haplotype DNA #phi-statistics #phương pháp hoán vị #dữ liệu ty thể người #chia nhỏ dân số #cấu trúc di truyền #giả định tiến hóa #đa dạng phân tử #mẫu vị trí
Nghiên cứu quan sát hành vi: Các phương pháp lấy mẫu Dịch bởi AI
Behaviour - Tập 49 Số 3-4 - Trang 227-266 - 1974
Tóm tắtBảy loại phương pháp lấy mẫu chính cho các nghiên cứu quan sát hành vi xã hội đã được tìm thấy trong tài liệu. Các phương pháp này khác nhau đáng kể về tính phù hợp để cung cấp dữ liệu không thiên lệch của nhiều loại khác nhau. Dưới đây là một tóm tắt về những ứng dụng chủ yếu được khuyến nghị của từng kỹ thuật: Trong bài báo này, tôi đã cố gắng chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu chính của ... hiện toàn bộ
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy trì trạ... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Các Biện Pháp Bayesian Cho Độ Phức Tạp và Độ Khớp Của Mô Hình Dịch bởi AI
Journal of the Royal Statistical Society. Series B: Statistical Methodology - Tập 64 Số 4 - Trang 583-639 - 2002
Tóm tắtChúng tôi xem xét vấn đề so sánh các mô hình phân cấp phức tạp trong đó số lượng tham số không được xác định rõ. Sử dụng lập luận thông tin lý thuyết, chúng tôi đưa ra một thước đo pD cho số lượng tham số hiệu quả trong một mô hình như sự khác biệt giữa trung bình hậu nghiệm của độ lệch và độ lệch tại giá trị trung bình hậu nghiệm của các tham số quan trọng. Nói chung pD tương quan xấp xỉ v... hiện toàn bộ
#Mô hình phân cấp phức tạp #thông tin lý thuyết #số lượng tham số hiệu quả #độ lệch hậu nghiệm #phương sai hậu nghiệm #ma trận 'hat' #các họ số mũ #biện pháp đo lường Bayesian #biểu đồ chuẩn đoán #Markov chain Monte Carlo #tiêu chuẩn thông tin độ lệch.
Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993
Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (... hiện toàn bộ
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
Tổng số: 8,991   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10